Thursday 29 May 2014

Thực phẩm cho người bị ung thư gan

Ung thư gan là một trong những căn bênh hiểm nghèo nhất hiện nay, trong những năm gần đây ở Việt Nam có đến 10.000 ca bệnh mới và đang trở thành 1 trong những nước có tỷ lệ người mắc bệnh ung thư gan cao bậc nhất trên thế giới.

Việc điều trị ung thư gan cần rất nhiều thời gian và công sức, chính vì thế ngoài việc kết hợp các phương pháp điều trị thì người bị ung thư gan cần có một chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng điều độ để đảm bảo sức khỏe cho gan và giảm thời gian điều trị bệnh.

Trong thời gian gan bị ung thư, chức năng gan đã bị suy giảm đi rất nhiều . Gan không còn khả năng cung cấp đầy đủ cho cơ thể dưỡng chất cần thiết. Khả năng lọc và loại bỏ các chất độc, chất cặn bã trong người giảm dần . Bệnh nhân thường đau bụng tiêu chảy, đi cầu ra máu hoặc đôi khi ói ra máu. Bụng đau lâm râm, không biết đói, thức ăn trở nên vô vị. Vấn đề dinh dưỡng bấy giờ cần phải kiểm soát một cách kỹ lưỡng với sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Người bị ung thư gan chỉ nên ăn dưới 2g muối mỗi ngày . Có nghĩa là ít hơn 1 thìa caffe muối mỗi ngày. Nên ăn uống giản dị không nên ăn quá mặn nếu không sẽ gây nên hiện tượng ứ đọng nước trong người sinh ra hiện tượng phù trướng,phù thủng...

Ða số các bệnh nhân, vì thế, phải uống thêm thuốc lợi tiểu. Trong giai đoạn này, bệnh bắt đầu bước vào "vòng luẩn quẩn" không lối thoát. Uống quá ít nước cơ thể sẽ bị khô khan, áp xuất máu xuống quá thấp đưa đến chóng mặt, nhức đầu v.v. Uống quá nhiều nước, cơ thể bị phù thủng. Không uống thuốc lợi tiểu, nước sẽ ứ đọng lại trong bụng (cổ trướng), gây ra khó thở. Uống quá nhiều thuốc lợi tiểu, các chất điện giải (electrolytes) mất thăng bằng gây ra nhiều hậu quả không kém phần tai hại.



Người bị bệnh gan nên giảm thiểu ăn các chất đạm từ động vật như thịt , cá,trứng ,gà vịt,sữa...mà nên ăn nhiều rau và các loại hoa quả kết hợp với chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ nhằm làm giảm áp lực cho gan đồng thời rút ngắn thời gian điều trị bệnh.

Saturday 17 May 2014

Những lưu ý dành cho người viêm gan siêu vi B

Bệnh gan siêu vi B khởi phát với các biểu hiện sốt, vàng da, đầy bụng... Cần hạn chế ăn các thức ăn nướng cháy, loại chiên xào nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật.

Theo Lương y Đinh Công Bảy, Tổng thư ký hội dược liệu TP HCM, viêm gan là bệnh gây tổn hại cho nhu mô gan, làm suy giảm các chứa năng quan trọng của gan đối với cơ thể.


Viêm gan có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau

- Do nhiễm trùng

- Do nhiễm ký sinh trùng

- Do lạm dụng rượu

- Do nhiễm các chất độc. ngộ độc thực phẩm, ngộ độc thuốc

- Do một số bệnh tự miễn

- Do nhiễm siêu vi trùng, tức virus, như các loại siêu vi A, B, C... Trong các loại này, siêu vi B và C được coi là nguy hiểm nhất, đường lây phức tạp, khó kiểm soát (lây qua đường truyền máu, tình dục, mẹ truyền cho con khi sinh), có khả năng dẫn tới viêm gan mạn, xơ gan hoặc ung thư gan.

"Hiện nay, bệnh viêm gan siêu vi B có khả năng lan truyền bệnh rất cao. Theo thống kê, tỷ lệ nhiễm siêu vi B trong dân số Việt Nam lên tới 15-20%, có nơi tới 25%", lương y nhấn mạnh.

Viêm gan siêu vi B được chẩn đoán xác định theo y học hiện đại với các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.

Triệu chứng lâm sàng

- Cấp tính:

Sốt, người mệt mỏi, vàng da, kèm thêm một vài triệu chứng như: đau vùng hạ sườn phải, chán ăn, chướng bụng, nôn ói... Nếu không có biến chứng, bệnh sẽ thuyên giảm và khỏi sau 2-3 tuần.

- Mạn tính:

Bệnh nhân chỉ cảm thấy mệt mỏi và chậm tiêu thoáng qua khi bệnh ở thể tiềm ẩn.

Nếu bệnh ở thể hoạt động thì thường xuyên bị mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, thỉnh thoảng có sốt. Bệnh kéo dài có thể tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư.

Xét nghiệm huyết thanh

Thường dựa vào các kết quả chủ yếu như:

- Men gan tăng (ALT > 56 UI, AST > 40 UI).

- Kháng nguyên bề mặt của siêu vi B (HBsAg) dương tính, hoặc kháng nguyên thân của siêu vi B (HBeAg) dương tính.

Nếu muốn đánh giá mức độ viêm gan thì cần thêm một số kết quả xét nghiệm khác.

Theo Đông y, viêm gan siêu vi B được coi là một bệnh của gan với các trạng chứng vàng da, vàng mắt (hoàng đản), hiếp thống (đau vùng hạ sườn)... Nguyên nhân do nhiễm ngoại tà (tức nhiễm siêu vi trùng). Bệnh được chia làm 2 thể:

- Dương hoàng tức viêm gan siêu vi B cấp tính. Trong trường hợp này, cách chữa chủ yếu là dùng phương pháp thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp, lợi tiểu.

- Âm hoàng tức viêm gan siêu vi B mạn tính. Trong trường hợp này, cách chữa chủ yếu là dùng phương pháp bổ tỳ vị, giải độc gan, trừ thấp, tăng cường chức năng hoạt động của gan.

Người bị viêm gan B cần lưu ý một số điểm

- Không dùng các thức ăn nướng cháy, các loại chiên xào nhiều dầu mỡ, các nội tạng động vật.

- Cần thận trọng khi sử dụng các loại hóa dược. Tốt nhất nên tuân thủ chỉ định của thầy thuốc mỗi khi uống một loại hóa dược nào đó.

- Ăn uống đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng, không nên quá kiêng cữ, để duy trì tình trạng sức khỏe, giúp phục hồi tốt chức năng gan. Cần tránh các loại sau: rượu, thuốc lá, các chất phụ gia độc hại, phẩm màu tổng hợp, các chất bảo quản thực phẩm.

- Không làm việc lao động tay chân hoặc lao động trí óc quá sức. Tăng cường việc nghỉ ngơi, thư giãn tinh thần, luôn luôn vui vẻ, không lo âu, buồn phiền, giận dữ quá.

- Tập luyện thể dục thể thao vừa sức như đi bộ, dưỡng sinh, yoga, thái cực quyền, bơi lội...

Friday 9 May 2014

Cafe giúp bảo vệ thị lực

Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ tại ĐH Cornell được công bố trên tờ Journal of Agriculture and Food Chemistry nêu lợi ích mới của việc dùng cà phê thường xuyên là có thể giúp bảo vệ mắt, chống lại sự thoái hóa võng mạc.

Chang Y Lee, tác giả chính của nghiên cứu, giải thích rằng ít người biết ngoài caffeine, trong cà phê còn có chất lợi ích cho sức khỏe khác là a xít chlorogenic (CGA) - một dạng chất chống ôxy hóa giúp bảo vệ thần kinh và là thành phần ngăn giảm ôxy huyết. Hạt cà phê thô chứa 1% caffeine và từ 8% đến 9% CGA.


Dùng cà phê thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa thoái hóa võng mạc (Ảnh: Internet)

Thí nghiệm trên chuột cho thấy CGA và chiết xuất cà phê có thể bảo vệ chuột trước sự thoái hóa võng mạc. Họ thử nghiệm tác dụng của CGA lên các tế bào hạch võng mạc (dạng tế bào thần kinh gần mặt trước võng mạc) bị tổn hại do giảm ôxy huyết. Sự tổn hại nói trên có thể được giảm thiểu phần nào nhờ chữa trị bằng ô xít nitric nhưng CGA giúp sự chữa trị hiệu quả hơn nhiều. Các nhà khoa học nhận thấy cả CGA và chiết xuất cà phê đều có thể khiến tế bào hạch võng mạc ít chết đi hơn. Do đó, tác dụng ngăn giảm ôxy huyết của CGA được ghi nhận là rất quan trọng.

Tuesday 6 May 2014

Các yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư gan

Y học chưa biết rõ nguyên nhân của ung thư gan và cũng không thể giải thích tại sao người này bị ung thư mà người khác không bị ung thư. Tuy nhiên Y học đã có thể dùng thống kê để nhận định một số yếu tố gia tăng nguy cơ bị ung thư gan. Các yếu tố này bao gồm :
 Nhiễm trùng ( hepatitis ) do siêu vi khuẩn hepatitis B (HBV) hoặc hepatitis C (HVC):
 Ung thư gan xuất hiện sau nhiều năm bị nhiễm trùng bởi siêu vi khuẩn kể trên. Khắp thế giới, nhiễm trùng HVB hoặc HVC là nguyên nhân chính gây ung thư gan. HVB và HVC có thể lan từ người này sang người khác qua máu ( như khi dùng chung kim chích ) hoặc sự giao hợp.
Dưới đây là 1 số yêu tố làm tăng nguy cơ ung thư gan :
 - Uống rượu nhiều :
 Uống nhiều hớn hai ly rượu mỗi ngày trong nhiều năm gia tăng nguy cơ bị ung thư gan và một số ung thư khác. Tỷ lệ bị ung thư gia tăng với lượng rượu uống.
 Uống rượu nhiều làm tăng nguy cơ ung thư gan
- Aflatoxin :
 Ung thư gan có thể do aflatoxin, một độc tố do nấm mốc (mold) tạo ra. Aflatoxin đến từ mốc trên đậu phụng, bắp ngô hoặc những hạt ngũ cốc khác. Tại Châu Á và Châu Phi, thực phẩm bị tạp nhiễm aflatoxin là việc thường xảy ra. Tại Hoa Kỳ, cơ quan FDA cấm bán những thực phẩm chứa một lượng cao aflatoxin.
- Bệnh gan do tích tụ sắt :
 Những người tích tụ sắt trong gan hoặc các bộ phận khác có nguy cơ bị ung thư gan.
 - Xơ gan :
Là một chứng bệnh xuất hiện khi tế bào gan bị hư hoại và được thay thế bằng những mô liên kết (mô sợi) tạo thành “thẹo”. Xơ gan có thể do nghiện rượu lâu năm, thuốc và hóa chất, HVB / HVC hoặc ký sinh trùng. Khoảng 5% những người bị xơ gan bị ung thư gan.
Mập phì và tiểu đường :
Gia tăng nguy cơ bị ung thư gan. Chịu càng nhiều yếu tố kể trên, nguy cơ bị ung thư gan càng cao. Tuy nhiên, ung thư gan xuất hiện trong nhiều người không có yếu tố nguy hại và ngược lại.

Nguồn : nam lim xanh

Monday 14 April 2014

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường

Bệnh đái tháo đường, còn gọi là Bệnh tiểu đường, là một bệnh do rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.
Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.
Dịch tễ học
Ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị ĐTĐ[1]. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị ĐTĐ gấp hai lần người tuổi 45–54.
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện.
Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được phòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh đái tháo đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.
Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
Phân loại
Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.
Loại 1 (Typ 1)
Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<30T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.
Loại 2 (Typ 2)
Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.
Bệnh tiểu đường do thai nghén
Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.
Chẩn đoán
Bệnh tiểu đường là một bệnh không thuần nhất, có nhiều thể lâm sàng nên triệu chứng. Bệnh tiểu đường loại 2 có các triệu chứng diễn ra êm dịu hơn loại 1.
Triệu chứng
Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mãng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).
Xét nghiệm
Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
ĐTĐ: đường máu lúc đói ≥126mg/dl (≥7 mmol/l) thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
Đường máu sau ăn hoặc bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1mmo;/l).
Người có mức đường máu lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/l được gọi là những người có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’.
Những người này tuy chưa được xếp vào nhóm bệnh nhân ĐTĐ, nhưng cũng không được coi là ‘bình thường’ vì theo thời gian, rất nhiều người người ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ sẽ tiến triển thành ĐTĐ thực sự nếu không có lối sống tốt.
Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng những người có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ bị gia tăng khả năng mắc các bệnh về tim mạch, đột quị hơn những người có mức đường máu <5,5mmol/l.
Đôi khi các bác sỹ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán. Cách đó gọi là ‘test dung nạp glucose bằng đường uống’.
Test này được thực hiện như sau:
- Điều kiện: ăn 3 ngày liền đủ lượng carbonhydrat (>200g/ngày), không dùng thuốc làm tăng đường máu, đường máu lúc đói bình thường, không bị stress.
- Thực hiện: nhịn đói 12 giờ, uống 75 gam đường glucose trong 250ml nước (không nóng - không lạnh). Định lượng đường máu sau 2 giờ.
- Đọc kết quả: ‘Test dung nạp glucose đường uống’:
Nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥11,1mmol/l: chẩn đoán ĐTĐ; nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥7,8 mmol/l nhưng < 11,1 mmol/l: những người này được xếp loại giảm dung nạp đường glucose. Người mắc giảm dung nạp đường glucose không những có nguy cơ cao tiến triển thành ĐTĐ sau này, mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh tim-mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
- Định lượng đường niệu: chỉ có giá trị rất hãn hữu trong việc theo dõi đối với bản thân bệnh nhân ngoại trú. Không dùng để chẩn đoán bệnh.
- Các xét nghiệm bổ sung: sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị:
- Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc.
- Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt..
- Định lượng HbA1 hoặc HbA1c: đánh giá hồi cứu tình trạng đường máu 2-3 tháng gần đây. Đường máu cân bằng tốt nếu HbA1c < 6,5%.
Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui):
Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l.
Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy.
Điều trị
Lối sống và thái độ ăn uống
Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người ĐTĐ cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau:
- Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý.
- Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
- Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
- Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ...
- Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình.
- Đơn giản và không quá đắt tiền.
- Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.
Thuốc uống
Insulin (dùng cho dạng typ1)
Căn cứ vào tác dụng, giới chuyên môn chia ra 03 nhóm:
- Insulin tác dụng nhanh: gồm Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm
- Insukin tác dụng trung bình: Isophan Insulin, Lente Insulin
- Insulin tác dụng chậm: Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm
Insulin được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường thuộc Typ1, nó chỉ dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả
- Phản ứng phụ của Insulin: Dị ứng (sau khi tiêm lần đầu hoặc nhiều lần tiêm), hạ Glucose máu (thường gặp khi tiêm quá liều), Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng vùng tiêm)
Thuốc dùng cho dạng typ2
Các dẫn xuất của Sulfonyl ure, chia làm 02 nhóm:
- Nhóm 1: có tác dụng yếu, gồm - Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid
- Nhóm 2: có tác dụng mạnh hơn, gồm - Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid
Các nhóm trên có tác dụng hạ đường huyết do ngăn cản tế bào tuyến tụy tạo ra Glucagon và kích thích tế bào Beta ở tuy tiết ra Insulin
- Phản ứng phụ khu dùng: hạ Glucose máu,dị ứng, rối loạn tiêu hóa, tan máu, mất bạch cầu hạt.

Sunday 13 April 2014

Tiểu đường đôi điều bạn nên biết

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.
Dịch tễ học
Ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị ĐTĐ[1]. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị ĐTĐ gấp hai lần người tuổi 45–54.
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện.

Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được phòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh đái tháo đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.
Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
Phân loại
Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.
Loại 1 (Typ 1)
Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<30T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.
Loại 2 (Typ 2)
Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.
Bệnh tiểu đường do thai nghén
Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.
Chẩn đoán
Bệnh tiểu đường là một bệnh không thuần nhất, có nhiều thể lâm sàng nên triệu chứng. Bệnh tiểu đường loại 2 có các triệu chứng diễn ra êm dịu hơn loại 1.
Triệu chứng
Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mãng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).
Xét nghiệm
Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
ĐTĐ: đường máu lúc đói ≥126mg/dl (≥7 mmol/l) thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
Đường máu sau ăn hoặc bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1mmo;/l).
Người có mức đường máu lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/l được gọi là những người có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’.
Những người này tuy chưa được xếp vào nhóm bệnh nhân ĐTĐ, nhưng cũng không được coi là ‘bình thường’ vì theo thời gian, rất nhiều người người ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ sẽ tiến triển thành ĐTĐ thực sự nếu không có lối sống tốt.
Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng những người có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ bị gia tăng khả năng mắc các bệnh về tim mạch, đột quị hơn những người có mức đường máu <5,5mmol/l.
Đôi khi các bác sỹ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán. Cách đó gọi là ‘test dung nạp glucose bằng đường uống’.
Test này được thực hiện như sau:
- Điều kiện: ăn 3 ngày liền đủ lượng carbonhydrat (>200g/ngày), không dùng thuốc làm tăng đường máu, đường máu lúc đói bình thường, không bị stress.
- Thực hiện: nhịn đói 12 giờ, uống 75 gam đường glucose trong 250ml nước (không nóng - không lạnh). Định lượng đường máu sau 2 giờ.
- Đọc kết quả: ‘Test dung nạp glucose đường uống’:
Nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥11,1mmol/l: chẩn đoán ĐTĐ; nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥7,8 mmol/l nhưng < 11,1 mmol/l: những người này được xếp loại giảm dung nạp đường glucose. Người mắc giảm dung nạp đường glucose không những có nguy cơ cao tiến triển thành ĐTĐ sau này, mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh tim-mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
- Định lượng đường niệu: chỉ có giá trị rất hãn hữu trong việc theo dõi đối với bản thân bệnh nhân ngoại trú. Không dùng để chẩn đoán bệnh.
- Các xét nghiệm bổ sung: sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị:
- Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc.
- Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt..
- Định lượng HbA1 hoặc HbA1c: đánh giá hồi cứu tình trạng đường máu 2-3 tháng gần đây. Đường máu cân bằng tốt nếu HbA1c < 6,5%.
Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui):
Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l.
Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy.
Điều trị
Lối sống và thái độ ăn uống
Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người ĐTĐ cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau:
- Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý.
- Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
- Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
- Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ...
- Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình.
- Đơn giản và không quá đắt tiền.
- Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.
Thuốc uống
Insulin (dùng cho dạng typ1)
Căn cứ vào tác dụng, giới chuyên môn chia ra 03 nhóm:
- Insulin tác dụng nhanh: gồm Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm
- Insukin tác dụng trung bình: Isophan Insulin, Lente Insulin
- Insulin tác dụng chậm: Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm
Insulin được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường thuộc Typ1, nó chỉ dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả
- Phản ứng phụ của Insulin: Dị ứng (sau khi tiêm lần đầu hoặc nhiều lần tiêm), hạ Glucose máu (thường gặp khi tiêm quá liều), Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng vùng tiêm)
Thuốc dùng cho dạng typ2
Các dẫn xuất của Sulfonyl ure, chia làm 02 nhóm:
- Nhóm 1: có tác dụng yếu, gồm - Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid
- Nhóm 2: có tác dụng mạnh hơn, gồm - Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid
Các nhóm trên có tác dụng hạ đường huyết do ngăn cản tế bào tuyến tụy tạo ra Glucagon và kích thích tế bào Beta ở tuy tiết ra Insulin
- Phản ứng phụ khu dùng: hạ Glucose máu,dị ứng, rối loạn tiêu hóa, tan máu, mất bạch cầu hạt.

Saturday 12 April 2014

3 Nhóm bệnh có nguy cơ di truyền cao

Nếu bạn biết mình có nguy cơ mắc những bệnh di truyền từ bố mẹ thì bạn sẽ dễ dàng kiểm soát và ngăn chặn bệnh phát triển hiệu quả hơn.Những bệnh nguy hiểm có nguy cơ di truyền cao 5 bệnh có khả năng di truyền cao nhất 4 vấn đề sức khỏe mà chị em có nguy cơ di truyền từ mẹ

Với sự ra đời của khoa học công nghệ hiện đại, cuộc sống và sức khỏe của chúng ta được cải thiện hơn. Con người cũng được dự đoán những mối đe dọa sức khỏe tốt hơn với sự trợ giúp của kiểm tra di truyền. Khoa học đã chứng minh nếu cha mẹ có một số bệnh nào đó thì con cái của họ cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh này.

Nếu bạn biết những mối đe dọa sức khỏe của mình trong tương lai thì sẽ dễ dàng kiểm soát và ngăn chặn bệnh phát triển hiệu quả hơn.

Dưới đây là một số bệnh di truyền bạn cần biết và đề phòng nếu mình có nguy cơ có thể mắc bệnh nào trong số những bệnh này.

Bệnh ung thư

Nguyên nhân của khoảng 33% ung thư trên người ngày nay đã được biết và các yếu tố môi trường được cho là giữ vai trò quan trọng ở phần lớn bệnh ung thư.

Ung thư là một sự tăng trưởng tế bào ác tính gây ra bởi sự phân chia tế bào bất thường hoặc không kiểm soát được. Bệnh có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt là nếu không được điều trị. Một số dạng ung thư hiện nay có tính di truyền như ung thư vú, ung thư phổi hoặc ung thư tuyến tiền liệt...

Ung thư vú

Những người bị ung thư vú thường có một tập hợp các gen đột biến, được gọi là gen BRCA. Những người có xét nghiệm ADN kết quả cho thấy rằng họ có nhiều khả năng phát triển ung thư vú thì nên tiến hành kiểm tra vú thường xuyên ngay từ khi còn trẻ.

Mặc dù nó không thể loại bỏ hoàn toàn loại ung thư vú nhưng nếu phát hiện sớm sẽ giúp bạn biết điều chỉnh lối sống, sinh hoạt, chế độ ăn uống... để giảm thiểu mức độ bệnh và sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn. Nếu bạn hút thuốc và uống rượu, hãy từ bỏ càng sớm càng tốt. Bên cạnh đó, bạn cần thường xuyên thể dục phù hợp sức khỏe. Ngay từ ở giai đoạn đầu, nếu có biện pháp phòng ngừa thích hợp, rủi ro phát bệnh của bạn sẽ giảm đáng kể.

Ung thư tuyến tiền liệt

Kiểm tra sức khỏe di truyền có thể dự đoán nếu bạn có cơ hội cao phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Điều này cũng có nghĩa là bạn sẽ phải đánh giá lại chế độ ăn uống của bạn và tránh các loại thực phẩm có lượng cholesterol, chất béo bão hòa cao và các sản phẩm từ sữa...

Béo phì cũng liên quan đến bệnh ung thư tuyến tiền liệt, do đó, để giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư tuyến tiền liệt, các quý ông, đặc biệt là những người mang gen ung thư tuyến tiền liệt trong người, càng cần phải duy trì trọng lượng ổn định, tránh tăng cân quá nhiều.


Bệnh ở hệ miễn dịch

Mặc dù không phải là bệnh ung thư nhưng các bệnh ở hệ miễn dịch cũng có khả năng di truyền và có thể xác định thông qua xét nghiệm DNA. Một số bệnh gây cản trở cho hệ thống miễn dịch phổ biến thường là do gen quyết định, ví dụ như bệnh đa xơ cứng hoặc bệnh ở tuyến giáp. Các bệnh ở tuyến giáp còn có thể dẫn đến khó thở trong, các vấn đề thị giác và thậm chí là một cơn đau tim.

Khoảng 50% số bệnh nhân này có suy giảm miễn dịch liên kết nhiễm sắc thể giới tính và một nửa còn lại được di truyền trên nhiễm sắc thể thường.

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một rối loạn di truyền, vì vậy nếu cả bố và mẹ mắc bệnh tiểu đường thì con có nhiều nguy cơ mắc bệnh. Vì vậy, với những người có tiền sử gia đình bị bệnh tiểu đường thì nên cẩn trọng hơn vì rất có thể họ cũng có khả năng mắc bệnh tiểu đường. Để phòng ngừa bệnh tiểu đường phát triển, những người có tiền sử gia đình nên biết chú ý hơn trong chế độ ăn uống, sinh hoạt và vận động của mình.

Cắt giảm lượng đường, tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống và tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, năm ngày một tuần, duy trì cân nặng ổn định cũng là những cách để giữ sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tiểu đường phát triển.

Ngoài tác dụng phát hiện các bệnh ung thư, bệnh ở hệ miễn dịch, kiểm tra di truyền còn được dùng để điều trị chứng đau nửa đầu, bệnh béo phì và các bệnh tim mạch... Bệnh di truyền chủ yếu gây ra do sự thay đổi hoặc đột biến trong gen của một người. Những bất thường về gen có thể là nguyên nhân gây ra bệnh cụ thể.

Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh đều có thể được xác định một cách tích cực thông qua các xét nghiệm di truyền. Dù sao đi nữa, nếu nghi ngờ mình có thể có nguy cơ mắc bệnh nào đó do trong gia đình mình có người đã gặp phải thì bạn cũng cần hết sức cẩn trọng, nên đi khám thường xuyên hoặc khi thấy có những dấu hiệu lạ trong cơ thể.

Thursday 10 April 2014

Các triệu chứng của ung thư phổi

Ung thư phổi là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm, nó là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở nam giới. Ung thư phổi thường không có triệu chứng rõ ràng, thường chỉ được phát hiện khi người bệnh nghi ngờ và bác sỹ yêu cầu chụp X Quang phổi để kiểm tra. Khi bệnh đã xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ở phổi thì là lúc các tế bào ung thư đã di căn đến một hay nhiều cơ quan khác.

 Ung thư phổi thường phát triển một cách lặng lẽ theo thời gian. Khi khối u có đường kính dưới 1cm thì nó chưa có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con người. Các triệu chứng xuất hiện là biểu hiện của biến chứng của các khối u. Chúng đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể như não , xương , gan , ... hoặc ở ngay phế quản . Các triệu chứng lúc này sẽ là:
 Triệu chứng hô hấp :
•    Ho: Thường là ho dai dẳng. Ban đầu bệnh nhân thường ho khan, về sau ho có thể có đờm nhầy và máu. Máu ho ra thường có có màu tím. Nguyên nhân ho ra máu là do niêm mạc của phế quản bị loét hoặc do khối u xâm nhập vào động mạch khiến phế quản  bị thu nhỏ lại.
•    Khó thở và đau ngực: Việc hít không khí vào gây đau đớn và thở ra gặp khó khăn do phế quản bị chít hẹp
•    Bị viêm phổi cấp tái diễn nhiều lần ở một vùng phổi
 
Ảnh minh họa
Triệu chứng toàn thân: Sút cân nhanh chóng, mệt mỏi, hội chứng ngón tay dùi trống gây đau và biến dạng các xương bàn tay, bàn chân
 Triệu chứng khi khối u di căn trong lồng ngực: Khi ung thư phổi di căn đến các bộ phận khác trong lồng ngực của cơ thể, các khối u mới sẽ gây ra triệu chứng tại chính vị trí mới của nó. Như:
 Nếu khối ung thư phổi di căn sớm vào các hạch bạch huyết ở rốn phổi và trung thất sẽ gây nên hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên .
 Nếu khối u ở đỉnh phổi di căn vào thành ngực sẽ gây biểu hiện đau nửa đầu, co đồng tử, sụp mi, hẹp khe mắt, đau dây thần kinh mặt trong cánh tay, đau khớp cột sống…
 Một số u có thể tiết ra những chất giống hoc môn và tác dụng hoàn toàn giống hoc mon. Một số khác gây hội chứng cường chức năng vỏ thượng thận gây mệt mỏi, phù toàn thân, mỏi và yếu cơ, mặt nhiều trứng cá, đái tháo đường, sạm da, huyết áp cao…
 Ung thư phổi cũng có thê gây phù nề do Hội chứng tăng tiết ADH.  ADH tăng hấp thụ nước tiểu do vậy giữ lại nước trong cơ thể, làm loãng độ Natri trong huyết tương và giảm nồng độ Clo. Cũng có trường hợp bệnh nhân lại có triệu chứng khát, tiểu tiện nhiều gây giảm trương lực và yếu cơ, rung cơ, chán ăn, buồn nôn do gây nên hội chứng Canxi máu. Cũng có thể bệnh nhân bị sưng đau xương khớp, ngón tay, ngón chân dùi trống do khối ung thư kích thích sản xuất hormone sinh trưởng (GH) làm hình thành những xương mới, chủ yếu là ở các xương dài, xương tăng sinh và viêm xương dưới màng xương.

Monday 7 April 2014

Chế độ dinh dưỡng và phòng tránh bệnh gout

Nguyên nhân của bệnh gout?
Nguyên nhân gây ra bệnh gút theo quan niệm trước đây là căn bệnh của nhà giầu, tức là ăn nhiều, uống nhiều, ăn uống thiếu kiểm soát. Thực ra chỉ nhà giầu mới có điều kiện ấy còn nhà nghèo thì không, nhưng bây giờ chúng ta không hiểu như thế. Bởi vì, hiện nay chúng ta thấy trong thực tế, có những người dân nghèo, chỉ đi làm dẫy nhưng vẫn bị bệnh gout. Nguyên nhân xâu xa của bệnh là chuyển hóa purin.
Chuyển hóa purin là gì? Purin là các hợp chất hóa học cụ thể được tìm thấy trong một số sản phẩm. Một chế độ ăn giàu purin từ nguồn nào đó có thể tăng nồng độ acid uric trong cơ thể, có thể dẫn đến bệnh gout.
Bệnh gout có nguy hiểm không?
- Nếu nói đến yếu tố nguy hiểm, tức là chết người thì ngay trước mắt bệnh gout không làm chết người. Ngoài những cơn đau thê thảm, khắc khoải của người bệnh thì về lâu dài, những cục Tophi của bệnh nhân bị gout mạn làm xù xì ngón tay, ngón chân của bệnh nhân làm cho người bệnh mất tự tin trong cuộc sống. Ngoài ra bệnh còn ảnh hưởng đến lao động, những u cục khiến họ khó cầm đồ, dẫn đến giảm năng xuất lao động, chất lượng lao động. Và bệnh gout trở lên nguy hiểm nhất là khi bệnh gout biến chứng, biến chứng có nhiều dạng, trong đó suy thận là biến chứng nguy hiểm nhất, vì suy thận có thể dẫn đến tử vong. Do vậy cần ngăn chặn không để gây ra biến chứng, đừng để chuyển thành suy thận thì khi đó gout không còn nguy hiểm.
+ Những biểu hiện của bệnh gout?
-  Những người khi bị bệnh gout thì có những triệu chứng rất dễ nhận biết: Đó là cơn đau nhức dữ dội, sưng nóng đỏ ở các khớp… Vị trí đau thường thấy nhất là ở các khớp các ngón chân cái, khớp nhỏ ở đáy ngón chân cái là nơi mà gout xuất hiện thường nhất. Các khớp khác cũng có thể bị ảnh hưởng như mắt cá chân, đầu gối, cổ tay, ngón tay, và khuỷu tay. Ở một số người, cơn đau cấp này có thể dữ dội đến nỗi đắp khăn lên ngón chân cũng khiến người ta đau nhức không thể chịu được. Những cơn đau này thường giảm đi sau một vài tiếng đồng hồ hoặc sau nhiều ngày, cho dù có điều trị bằng thuốc hay không. Trong những trường hợp hiếm gặp, cơn gút cũng có thể kéo dài nhiều tuần liền.
+ Bệnh gout có phòng được không?
-  Bệnh gout hoàn toàn có thể phòng được cũng như chữa được bằng cách: Xây dựng một lối sống lành mạnh, không ăn uống thiếu kiểm soát, không lạm dụng bia và rượu. Thứ nữa là chúng ta phải uống nhiều nước, một người bình thường nên uống 1.5 -2 lít nước trong một ngày, còn người vận động chơi thể thao, hay bóng đá, hay vận động nặng thì uống 5-6 lít nước là bình thường. Do đó, cố gắng uống nhiều nước và nên uống một số loại nước có thể kiềm hóa được nước tiểu là tốt nhất.
+ Phòng tránh những biến chứng của bệnh gout?
-  Hiện tại chưa thể điều trị hoàn toàn bệnh gout nhưng chúng ta hoàn toàn có thể làm những việc để phòng biến chứng. Có thể đặt ra 3 trạng thái bệnh gout: gout cấp tính, gout mãn tính, gout biến chứng.
Biểu hiện của gout cấp tính là những cơn đau dữ dội, đau thê thảm mà người ta mới bắt đầu bị gout. Điều trị trong thời gian ngắn xong rồi nó qua đi. Có thể năm, mười năm sau không quay trở lại. Thế nhưng, khi chuyển sang giai đoạn gout mạn, những giọt urad nó đã lắng thành nguy cơ tophi, rồi thành những u cục xù xì mọc ra cơ thể. Để phòng gout mãn cần kiểm soát ăn uống, tất cả mọi khâu đừng để cho nó chuyển từ gout cấp thành gout mãn hay thành gout biến chứng.  Khi đó, biện pháp điều trị toàn diện  có thể kiểm soát, điều trị gout thành công và có thể dự phòng không để cho bệnh chuyển từ trạng thái nhẹ thành nặng.  Khi đi đến gout biến chứng thì rất là nguy hiểm.
Các phương pháp phòng tránh bệnh gout
-         Ăn uống điều độ, hợp lý,
-         Không dùng các chất kích thích như ớt, hạt tiêu
-         không uống rượu, bia.
-         Hạn chế ăn các loại thực phẩm:
+Các loại thị đỏ (bò, chó …)
+ Phủ tạng động vật
+ Một số loại cá: (Cá mòi, cá hồi, các chích …)
+ Tôm, cua, ốc.
+ Hạn chế ăn thịt rán, cá rán.
+ Nên uống sữa và các sản phẩm từ sữa.
+ Nên uống nhiều nước từ 2-3 lít nước mỗi ngày.
+ Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
+ Khám định kỳ sức khỏe.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư gan

Gan là một cơ quan mà giúp tiêu hóa thức ăn và loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể . Sự phát triển tế bào ung thư bắt đầu trong gan được gọi là chính ung thư gan. Mặc dù những dấu hiệu cảnh báo sớm và các triệu chứng của bệnh ung thư gan có thể khó khăn để phát hiện. Hầu hết các bệnh ung thư có ảnh hưởng đến gan đến từ một nơi nào khác, sau đó di căn đến gan. Những loại ung thư được đặt tên cho các vị trí nơi chúng bắt đầu .


Hình ảnh ung thư gan ở những vị trí khác nhau
Trong giai đoạn đầu của ung thư gan, bệnh nhân không gặp bất kỳ triệu chứng đáng chú ý. Một số yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như sử dụng rượu quá mức, béo phì, hoặc bị nhiễm viêm gan B hoặc C, có thể tăng khả năng phát triển ung thư gan của bệnh nhân. Những bệnh nhân có thắc mắc hoặc mối quan tâm liên quan đến ung thư gan nên liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn thêm, đánh giá và chăm sóc.
Các triệu trứng có thể gặp ở giai đoạn đầu:

1. Giảm Cân

Một trong những dấu hiệu sớm nhất của ung thư gan là giảm cân. Điều này có thể xảy ra mặc dù bạn ăn bao nhiêu và cho dù bạn đang cố gắng chế độ ăn uống hay không. Nó cũng có thể xảy ra vì một dấu hiệu sớm khác, mà là một mất cảm giác ngon miệng. Ngoài ý muốn giảm cân không tự động có nghĩa là bạn bị ung thư gan. Có rất nhiều điều kiện khác, dịch bệnh và các loại thuốc có thể làm cho bạn sụt cân và mất đi sự thèm ăn của bạn.

2. Mệt mỏi


Một số bệnh nhân không có triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư gan, báo cáo Quỹ gan Mỹ. Nếu các triệu chứng xảy ra, họ có thể là mơ hồ và bao gồm mệt mỏi, suy nhược, ngứa và sốt. Một bệnh nhân với bệnh gan được biết đến, chẳng hạn như viêm gan hoặc xơ gan, ai sẽ trở thành bệnh nặng hơn có thể cần phải được kiểm tra ung thư gan, theo Hiệp hội ung thư Mỹ.

3. Đau bụng hoặc sưng

Gan là một cơ quan nằm bên trong phần trên bên phải của bụng và chịu trách nhiệm sản xuất các enzym nhất định liên quan đến tiêu hóa, chẳng hạn như mật. Các tế bào ung thư có thể gây kích ứng và viêm gan, có thể gây ra cơ quan này bị sưng lên. Kết quả là, bệnh nhân ung thư gan có thể bị đau bụng nhẹ hoặc sưng trong ổ bụng là một triệu chứng của căn bệnh này, giải thích Hiệp hội Ung thư Mỹ. Những dấu hiệu cảnh báo sớm và các triệu chứng của bệnh ung thư gan có thể trở nên dần tồi tệ hơn vì điều này tiến bộ bệnh. Nếu liên tục đau bụng nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế từ một bác sĩ như triệu chứng này có thể là một dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe khác.

4. Rối loạn dạ dày


Đau bụng
Bệnh nhân ung thư gan có thể bị bệnh đau bao tử như là một triệu chứng cảnh báo sớm của bệnh. Bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể trở nên bất thường buồn nôn và có thể bắt đầu nôn mửa, chán ăn. Những triệu chứng rối loạn dạ dày có thể đóng góp một sự thèm ăn giảm ở một số bệnh nhân, có thể dẫn đến giảm cân ngoài ý muốn.

5. Vàng da


Tế bào ung thư trong gan có thể ảnh hưởng đến chức năng bình thường của cơ quan. Kết quả là, mật có thể bắt đầu tích tụ trong cơ thể bệnh nhân. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân ung thư gan có thể phát triển một bất thường vàng da hoặc lòng trắng của mắt . Đổi sắc tố da này là một dấu hiệu sớm của ung thư gan được gọi là vàng da. Bệnh nhân bị ảnh hưởng phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức chứng vàng da có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng y tế nếu không được chữa trị.

6. Các triệu chứng giống như cúm


Các triệu chứng giống như cúm có thể phát sinh triệu chứng sớm của ung thư gan ở những bệnh nhân nhất định. Bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể bị sốt, yếu cơ, mệt mỏi quá mức hoặc chán ăn, giải thích từ các chuyên gia y tế của trường Đại học California San Francisco Trung tâm Y tế. Các triệu chứng sốt cũng có thể gây đau đầu, ớn lạnh hay ra mồ hôi ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng. Các triệu chứng giống như cúm có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng thay thế và bệnh nhân bị ảnh hưởng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để chăm sóc thêm.

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
nấm lim xanh là 1 “thần dược” đến từ thiên nhiên.Công dụng nấm lim xanh đã được kiểm định và đánh giá cao trong việc sử dụng nấm lim xanh hỗ trợ chữa trị nhiều bệnh nan y.